CÁCH VIẾT KẾ HOẠCH SINH

Các bạn mang thai và khám thai ở Nhật chắc đã nghe đến từ バースプラン(từ gốc tiếng Anh là Birth plan – dịch tiếng Việt là Kế hoạch sinh). Lần đầu tiên nghe đến cụm từ này mình hoàn toàn không hiểu là gì, kể cả biết nó nghĩa là Kế hoạch sinh thì vẫn mơ hồ không hiểu nó có ý nghĩa thực sự như thế nào! Và sau khi hỏi y tá, rồi tìm hiểu kỹ trên internet mình mới hiểu ra cụm từ này muốn nói điều gì. Và mình biết sẽ có rất nhiều mẹ băn khoăn, nên hôm nay mình sẽ chia sẻ mọi thông tin liên quan đến バースプランnhé.


I. Ý NGHĨA CỦA KẾ HOẠCH SINH – バースプラン


Kế hoạch sinh là một bản ghi chú thể hiện nguyện vọng của thai phụ về những điều mình mong muốn được thực hiện trong quá trình sinh con. Bản kế hoạch này giúp Bác sĩ, y tá hiểu rõ mong muốn của thai phụ để có những hỗ trợ trong quá trình sinh giúp thai phụ yên tâm, thoải mái và có 1 kỳ sinh nở như nguyện vọng.

Viết ra Kế hoạch sinh và trao đổi với bác sỹ, y tá là một phần không thể thiếu trong quá trình khám thai ở Nhật. Vì mỗi thai phụ sẽ có những nguyện vọng, mong muốn hay nói cách khác là có phong cách sinh con, nuôi con khác nhau, và trong điều kiện có thể, đội ngũ hộ sinh rất mong muốn có thể hiểu và đáp ứng được các nguyện vọng cho thai phụ, để kỳ sinh nở không chỉ diễn ra tốt đẹp mà còn giúp thai phụ cảm thấy thoái mái và được thỏa mãn các mong muốn.

Thông thường trong quyển sách hướng dẫn của bệnh viện được phát cho các thai phụ khi bắt đầu đi khám thai, sẽ có 1 trang dành riêng để viết バースプラン.

Bạn nên suy nghĩ và viết ra バースプラン của riêng mình và trao đổi với y tá/ bác sỹ sớm (vào khoảng thời gian từ giữa đến cuối thai kỳ). Căn cứ vào các quy định, điều kiện của bệnh viện, dựa trên các kiến thức về chuyên môn bác sĩ/ y tá sẽ đưa ra các lời khuyên cho bạn và đi đến thống nhất những nguyện vọng có thể được thực hiện.


II. CÁCH VIẾT バースプラン


Bạn nên tham khảo một số thông tin và kiến thức trước khi viết ra Kế hoạch sinh của mình, gồm: Thông tin về các quy định của bệnh viện, kiến thức cơ bản về quá trình sinh nở để có thể hình dung ra những điều mình sẽ phải trải qua khi sinh, tham khảo Kế hoạch sinh của các mẹ sempai để học hỏi…

Nếu tiếng Nhật của bạn tốt, bạn có thể viết những suy nghĩ, cảm xúc, mong muốn, nguyện vọng … cá nhân một cách chi tiết nhất để bác sỹ/ y tá hiểu rõ. Tuy nhiên bạn cũng có thể chỉ cần diễn đạt một cách đơn giản những nguyện vọng thôi. Ví dụ bạn có thể nói một cách cụ thể: vì sinh lần đầu tiên, chưa có kinh nghiệm, tôi cảm thấy rất hoang mang nên tôi muốn có y tá ở bên cạnh hướng dẫn khi trải qua các cơn đau (trong phòng chờ). Hoặc chỉ cần diễn đạt đơn giản là: khi trải qua các cơn đau (trong phòng chờ), tôi muốn có y tá bên cạnh để hướng dẫn.

Sau đây, mình sẽ đưa ra một số ví dụ về cách viết Kế hoạch sinh của các mẹ senpai ở Nhật để các bạn có thể tham khảo, lựa chọn và viết cho mình 1 bản バースプラン như ý nhé.

Nội dung Kế hoạch sinh thông thường được chia làm các giai đoạn:  trước, trong và sau khi sinh.

Các cấu trúc câu hay dùng để viết gồm:

何をしたい: Tôi muốn làm gì ….

何をしたくない: Tôi không muốn làm gì…

何をして欲しい: Tôi muốn được làm cho điều gì/ muốn bạn làm điều gì đó cho tôi

何をしないで欲しい: Tôi không muốn bạn làm gì đó.

1. Giai đoạn trước sinh- đau chuyển dạ (陣痛中じんつうちゅう)

Giai đoạn này, bạn sẽ ở trong phòng chờ sinh của bệnh viện và trải qua các cơn đau chuyển dạ (trước khi tử cung mở hoàn toàn). Bạn sẽ được y tá thường xuyên thăm khám và động viên. Một số bệnh viện sẽ có cho người nhà vào phòng chờ sinh, một số bệnh viện không được phép. Các nội dung bạn có thể đề xuất gồm:

  • 陣痛中、ときどき安心できる言葉をかけて欲しい: Trong lúc đau chuyển dạ, tôi muốn được nghe những lời động viên.
  • 呼吸法をリードして欲しい: Tôi muốn được hướng dẫn cách hít thở
  • いきみを逃すのを手伝って欲しい: Tôi muốn được giúp để không rặn (Vì trong lúc đau chuyển dạ bạn rất dễ có cảm giác buồn rặn (rặn đẻ), tuy nhiên cho đến khi tử cung mở hoàn toàn (10cm) thì việc rặn sớm sẽ làm cho bé thấy khó chịu, vì vậy nếu có y tá nhắc nhở, giúp bạn vượt qua cảm giác buồn rặn thì rất tốt).
  • 好きな音楽と香りを使いたい: Tôi muốn dùng mùi hương và nghe loại nhạc mình yêu thích.
  • いつも使っているクッションを持ち込みたい: Tôi muốn mang theo cái gối mà mình hay sử dụng.
  • 陣痛中、1人にしないで欲しい: Trong lúc đau, đừng để tôi một mình.
  • なるべく陣痛促進剤を使いたくない: Nếu có thể, tôi không muốn phải dùng thuốc kích sinh (陣痛促進剤―じんつうそくしんざい).
  • 浣腸は恥ずかしいので、できれば避けて欲しい: Tôi ngại việc thụt rửa ruột (浣腸―かんちょう), vì vậy nếu có thể tôi muốn không làm.
  • 吸引分娩はしたくない: Tôi không mốn sinh bằng phương pháp dùng giác hút (吸引分娩―きゅういんぶんべん).
  • 家族に、できるだけそばにいて欲しい: Nếu được, tôi muốn có gia đình bên cạnh.
  • 他の妊婦さんがいない部屋で、ひとりで過ごしたい: Tôi muốn được ở phòng 1 mình, không có các sản phụ khác.
  • .v.v.

 

2.Giai đoạn trong quá trình sinh (分娩中 -ぶんべんちゅう)

Trong quá trình sinh bạn có thể lưu ý về các vấn đề như: phương pháp sinh (分娩方法- ぶんべんほうほ), những vấn đề liên quan đến sinh mổ (帝王切開-ていおうせっかい)) (nếu cần), việc có người nhà ở bên cạnh lúc sinh (立ち合い分娩), không gian phòng sinh (分娩室の環境)…

Ví dụ:

  • 夫にサポート方法をアドバイスしてほしい: Tôi muốn y tá hướng dẫn cho chồng cách hỗ trợ vợ (Bạn nên lưu ý 1 số bệnh viện ở Nhật không cho người nhà vào phòng sinh – 立ち合い分娩を行っていません, trong trường hợp này những yêu cầu liên quan đến chồng/ người nhà hỗ trợ trong quá trình sinh sẽ không được thực hiện)
  • ラマーズ法で呼吸したい: Tôi muốn được hít thở theo phương pháp lamaze.
  • 出産の様子をビデオ撮影させてほしい: Tôi muốn được cho phép quay phim quá trình sinh.
  • 産声 (うぶごえ)を録音したい: Tôi muốn ghi âm tiếng khóc chào đời của con.
  • 出産したら赤ちゃんと記念撮影をしたい: Tôi muốn chụp ản kỷ niệm với em bé lúc mới sinh.
  • カンガルーケアが可能ならしてみたい: Nếu có thể, tôi muốn thử chăm con bằng phương pháp Kangaroo (da tiếp da)
  • 夫にへその緒を切ってもらいたい: Muốn để chồng cắt dây rốn cho bé.
  • 生まれたらすぐに抱っこや授乳をしたい: Tôi muốn ôm và cho bé bú ngay sau khi sinh.
  • できれば会陰切開はしてほしくない: Nếu có thể, tôi không muốn phải rạch tầng sinh môn (会陰切開―えいんせっかい).
  • 帝王切開の場合、縦切開・横切開をしてほしい:Trường hợp sinh mổ, tôi muốn được mổ dọc (縦切開-たてせっかい)/ mổ ngang (横切開―よこせっかい).
  • 胎盤を見せてほしい: Tôi muốn được nhìn nhau thai của mình.
  • 吸引分娩・鉗子分娩はしたくない: Tôi không muốn sinh bằng phương pháp hút (吸引分娩―きゅういんぶんべん) hoặc kẹp (鉗子分娩―かんしぶんべん).
  • 薬を使う時は説明をしてほしい: Khi phải dùng thuốc, tôi muốn được giải thích rõ.
  • .v.v.

3.Giai đoạn sau sinh, lúc nằm viện (入院中―にゅういんちゅう).

Giai đoạn sau sinh, bạn cần chú ý đến các nội dung như phòng ở trong thời gian nằm viện (入院室), cách cho con bú mẹ (授乳方法―じゅにゅうほうほう), cách chăm sóc bé.v.v.

Ví dụ:

  • 母子同室にしてほしい: Tôi muốn mẹ và bé ở chung phòng.
  • 体調が落ち着くまで赤ちゃんをみていてほしい: Tôi muốn y tá chăm sóc bé cho đến khi sức khỏe ổn định.
  • 入院中、自分の体調が悪いときは赤ちゃんを預かってほしい: Trong lúc ở viện, khi cơ thể không được khỏe, tôi muốn y tá giữ em bé giúp.
  • 沐浴や授乳の指導をしてほしい:Tôi muốn được hướng dẫn về cách tắm cho bé (沐浴―もくよく) và cách cho bé bú.
  • 大部屋ではなく個室にしてほしい: Tôi muốn ở phòng đơn, không phải phòng lớn (phòng lớn thường có nhiều giường – khoảng 4 giường, phòng đơn là phòng 1 mình)
  • 家族で泊まれる部屋にしてほしい: Tôi muốn ở phòng mà người nhà có thể ở lại cùng qua đêm được (Thường thì các bệnh viện tư, bệnh viện quốc tế sẽ có loại phòng như thế này tuy nhiên giá cũng sẽ cao hơn bình thường nhiều, bạn nên lưu ý).
  • 上の子がいるので最低限の入院日数にしてほしい: Vì tôi có 1 bé lớn, nên muốn nằm viện số ngày tối thiểu thôi (trường hợp sinh con thứ, và bạn muốn được xuất viện sớm để về nhà)
  • 出産証明書を二枚もらいたい:Tôi muốn nhận 2 bản giấy chứng sinh (trường hợp các mẹ muốn làm giấy tờ cho bé cả ở 役所 và ở Đại sứ quán.

.v..v

Trên đây là một số nội dung chính mà các bạn có thể tham khảo để lựa chọn và viết cho mình một bản Kế hoạch sinh phù hợp với bản thân nhé. Hãy viết sớm và trao đổi với bác sỹ, y tá trong quá trình khám thai để chuẩn bị thật tốt trước khi bước vào kỳ sinh nở nhé.

Chúc các bạn có một Kế hoạch sinh -バースプランnhư ý và có một lần sinh nở thuận lợi.

  • Để có thêm nhiều thông tin về quá trình sinh con và nuôi con ở Nhật, bạn có thể xem thêm các bài viết trong chuyên mục Mẹ và Bé ở đây nhé.
  • Hoặc ghé thăm trang Facebook viết về “Hành trình sinh con và nuôi con ở Nhật” của mình ở đây.

Cảm ơn các bạn!

Add a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.