TRỢ CẤP NUÔI CON Ở NHẬT – 育児手当

 
Chào các bạn, trong bài viết “Các chi phí từ khi mang thai đến khi sinh con ở Nhật”  mình đã viết về các khoản trợ cấp/ hỗ trợ các mẹ bầu sẽ nhận được trong quá trình mang thai và sinh con.
Vậy khi em bé chào đời, em bé sẽ nhận được những khoản trợ cấp gì từ chính quyền? Các khoản trợ cấp này trong tiếng Nhật gọi là 育児手当- trợ cấp nuôi con/ trợ cấp nuôi trẻ. Các bé đang sống ở Nhật, được bố mẹ đóng bảo hiểm đầy đủ, thì về cơ bản sẽ nhận được 2 khoản trợ cấp như sau:
 
1. TRỢ CẤP NHI ĐỒNG – 児童手当(じどうてあて)
Đây là khoản trợ cấp từ chính phủ Nhật cho các bé đang sinh sống hợp pháp trên đất nước Nhật. Khoản trợ cấp này không phân biệt địa phương, cũng không phân biệt quốc tịch cha mẹ (nhưng có khác biệt khi cha mẹ có thu nhập cao vượt qua “Giới hạn thu nhập”- mình sẽ nói thêm phía bên dưới).
Đây được coi là một trong những chính sách ưu đãi rõ rệt nhất của chính phủ Nhật nhằm khuyến khích việc sinh con. Chính sách này bắt đầu có hiệu lực từ tháng 10 năm 2011 và đến nay chưa có thay đổi gì.
 
*) Đối tượng nhận trợ cấp: Tất cả các bé  trong độ tuổi từ sơ sinh đến hết cấp II (中学3年生まで).
*) Mức trợ cấp cho 1 bé:
– Trẻ em dưới 3 tuổi (3才未満まで): 15,000 Yên/ tháng
– Trẻ em từ 3 tuổi đến hết cấp I (小学校卒業まで):10,000 Yên/ tháng
(Riêng với bé là con thứ 3 trở đi trong gia đình, giai đoạn này vẫn nhận 15,000 Yên/tháng)-> khuyến khích sinh con thứ 3 và hơn nữa!
– Trẻ em học cấp II (中学生): 10,000 Yên/ tháng
 Chú ý:
Trường hợp thu nhập theo năm của cha mẹ vượt quá Giới hạn thu nhập (所得制限(しょとくせいげん)) (tức là thu nhập của bố mẹ cao) thì mỗi bé chỉ nhận được 5000 Yên/ Tháng (không phân biệt độ tuổi/ con thứ mấy).
Về giới hạn thu nhập, bạn có thểm tham khảo trong bảng sau:
 

扶養親族等の数

Số người phụ thuộc trong gia đình

所得額(単位:万円)

Mức thu nhập thực (man Yên)

収入額(単位:万円)

Mức tổng thu nhập (man Yên)

0人

622

833.3

1人

660

875.6

2人

698

917.8

3人

736

960

4人

774

1002.1

5人

812

1042.1

Ví dụ: Gia đình có vợ làm nội trợ, 2 con, bố đi làm ⇒ Thuộc diện gia đình có 3 người phụ thuộc, như vậy nếu thu nhập năm trước của bố là  736 man/ năm trở lên, tức là đã vượt qua mức Giới hạn thu nhập thực (所得制限). Khi đó 2 con chỉ được hỗ trợ 5000 Yên/ tháng/ 1 bé.
 
*)Thủ tục nhận trợ cấp:
Sau khi sinh con, bạn hãy mang Giấy thông báo sinh (出生届書) ra cơ quan hành chính địa phương (役所) nộp, sau đó nhân viên sẽ hướng dẫn bạn làm các thủ tục giấy tờ cần thiết còn lại.
 
*) Thời gian nhận trợ cấp:
Tiền trợ cấp sẽ được chuyển vào tài khoản bạn đã đăng ký, chia làm 3 lần/ năm vào tháng 2, tháng 6 và tháng 10.
Ví dụ: con bạn sinh ngày 5 tháng 4, sau đó bạn sẽ mất 15 ngày làm thủ tục đăng ký. Bé sẽ được nhận trợ cấp từ tháng 5. 
Vào tháng 6: bạn sẽ nhận được khoản tiền trợ cấp tháng 5 (15,000 Yên)
Tháng 10: bạn sẽ nhận được khoản trợ cấp của tháng 6,7,8,9 (60,000 Yên)
Đến tháng 2 năm sau: bạn sẽ nhận được khoản trợ cấp của tháng 10,11,12,1 (60,000 Yên).
Chú ý: Trường hợp là bố/ mẹ đơn thân (do ly hôn/ vợ-chồng mất/ sinh con khi chưa kết hôn…) thì em bé vẫn được nhận trợ cấp bình thường theo đúng quy định nhé.
 
 
2. HỖ TRỢ CHI PHÍ Y TẾ CHO TRẺ – こどもの医療費助成
Đây là khoản hỗ trợ cho chi phí khám, chữa bệnh, chi phí mua thuốc cho trẻ em.
Tuy nhiên mỗi địa phương (自治体) sẽ có những quy định khác nhau về độ tuổi trẻ được nhận hỗ trợ, mức hỗ trợ tiền khám, mức hỗ trợ tiền thuốc, mức Giới hạn thu nhập của bố mẹ .v.v.
Vì có sự khác nhau nhiều giữa các địa phương, thế nên đây cũng là vấn đề các bố mẹ Nhật rất quan tâm! Họ cũng thường so sánh chính sách của địa phương mình và các vùng lân cận, nếu chính sách không được tốt họ sẽ lên tiếng tạo áp lực lên chính quyền địa phương để chính sách được cải thiện.
 
*)Đối tượng được nhận hỗ trợ: Trẻ em đang tham gia bảo hiểm
*) Mức hỗ trợ:
  • Tất cả trẻ em (đang tham gia bảo hiểm) trước khi vào cấp I (6 tuổi) sẽ chỉ chịu 20% phí khám chữa bệnh – mức này áp dụng đồng đều trên toàn quốc.
  • Ngoài ra, hầu như tất cả các địa phương ở Nhật đều có chính sách hỗ trợ thêm, để giảm hơn nữa chi phí khám chữa bệnh cho trẻ (xuống thấp hơn 20%) và tăng độ tuổi đối tượng trẻ em được hưởng (hơn 6 tuổi). Chính sách là khác nhau tùy từng địa phương. 
Để biết rõ mức hỗ trợ của địa phương bạn đang sống là bao nhiêu thì bạn vào website của thành phố để đọc, hoặc hỏi trực tiếp nhân viên hành chính địa phương.
 
Mình sẽ lấy ví dụ về mức hỗ trợ ở 2 thành phố mình đã và đang sống ở Nhật cho các bạn tham khảo nhé:
A- Thành phố Nagaoka- tỉnh Nigata (1 thành phố cách Tokyo 350km về phía Tây Bắc): Ở đây đối tượng trẻ em được nhận hỗ trợ chi phí y tế là toàn bộ trẻ em từ sơ sinh đến hết cấp II. Không có quy định về Giới hạn thu nhập của bố mẹ.
Mức hỗ trợ là: 1 lần đi khám mất 530 Yên (tối đa chỉ được 4 lần khám/ tháng, từ lần thứ 5 trong tháng trở đi sẽ không nhận được hỗ trợ nữa); nhập viện sẽ mất 1,200 Yên/ 1 ngày. Tiềm thuốc là hoàn toàn miễn phí.
B- Thành phố Yokohama – tỉnh Kanagawa (thành phố này nằm ngay ngoại ô Tokyo): Đối tượng trẻ em được nhận hỗ trợ chi phí y tế là toàn bộ trẻ em từ sơ sinh đến hết cấp II. Tuy nhiên với trẻ em từ 1 tuổi trở lên thành phố có quy định về Giới hạn thu nhập của bố mẹ.
Mức hỗ trợ là: trẻ từ 0 tuổi đến lớp 3- miễn phí tiền khám, tiền thuốc, tiền nhập viện (miễn phí toàn bộ). Trẻ từ lớp 4 đến lớp 6 – miễn phí tiền thuốc và nhập viện, tiền khám là 500 Yên/ lần. Trẻ học cấp 2 – tiền khám là 500 Yên/ lần, tiền thuốc và tiền nhập viện như người lớn.
 
*)Thủ tục nhận hỗ trợ:
Sau khi nộp Giấy thông báo sinh, bạn hãy làm Bảo hiểm cho bé luôn. Đồng thời nhân viên cũng sẽ hướng dẫn bạn các thủ tục để bé có thể được hưởng hỗ trợ khi đi khám.
Ở một số địa phương, bạn sẽ được nhận Giấy chứng nhận y tế trẻ em (小児医療証) để mỗi khi đi khám cho bé, bạn hãy xuất trình giấy này và được hưởng hỗ trợ. (Tuy nhiên cũng có những nơi không cần dùng loại giấy này).
 
Trên đây là 2 nguồn trợ cấp/ hỗ trợ chính mà các bố mẹ nhận được khi gia đình có con. Mình giới thiệu qua để các bạn nắm được và có sự chuẩn bị tìm hiểu trước về mức hỗ trợ con mình sẽ nhận được tùy vào thu nhập gia đình và chính sách địa phương bạn sống.
Còn về thủ tục chi tiết thì khi đi làm thủ tục mà có gì không hiểu, hãy hỏi nhân viên ở 役所, họ sẽ hỗ trợ và hướng dẫn cụ thể cho các bố mẹ. 
 
 
3. LƯU Ý VỀ CÁC TRỢ CẤP KHÁC:
– 2 khoản trợ cấp trên là khoản trợ cấp hầu như địa phương nào cũng có, và đối tượng nhận trợ cấp là tất cả các bé (kể cả các gia đình có thu nhập trung bình (一般所得) và thu nhập cao (上位所得)). 
– Ngoài ra, các gia đình có hoàn cảnh đặc biệt như: Gia đình bố mẹ đơn thân, Gia đình có trẻ khuyết tật, Gia đình có thu nhập thấp (低所得)- dưới mức trung bình…thường sẽ nhận được thêm các khoản trợ cấp khác trong năm tùy theo từng địa phương. Vì vậy nếu Gia đình bạn thuộc các đối tượng trên, thì bạn nên chú ý để không bỏ lỡ các khoản trợ cấp khác nhé.
⇒ Các bạn nên vào website của Thành phố nơi bạn đang sống, vào mục 子育て(nuôi con), rồi tìm đến các nội dung về 支援 (hỗ trợ), để đọc và nắm được tất cả các loại hỗ trợ của thành phố. Hoặc bạn cũng có thể đến trực tiếp quầy 子ども家庭支援課 (Quầy hỗ trợ gia đình và trẻ em) của thành phố/ khu để hỏi về các hỗ trợ trẻ em mà gia đình bạn có thể nhận được.
 
Chúc các bạn luôn tự tin và vui vẻ khi nuôi con ở Nhật!
  • Để có thêm nhiều thông tin về quá trình sinh con và nuôi con ở Nhật, bạn có thể xem thêm các bài viết trong chuyên mục Mẹ và Bé ở đây nhé.
  • Hoặc ghé thăm trang Facebook viết về “Hành trình sinh con và nuôi con ở Nhật” của mình ở đây.

Cảm ơn các bạn!

Add a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.