CÁCH ĐĂNG KÝ GIA HẠN VISA GIA ĐÌNH Ở NHẬT

Trong bài viết này mình sẽ hướng dẫn CÁCH ĐĂNG KÝ GIA HẠN VISA GIA ĐÌNH– tiếng Nhật là 家族滞在ビザの在留期間更新許可申請 (かぞくたいざいビザのざいりゅうきかんこうしんきょかしんせい)

Gia hạn Visa gia đình áp dụng cho những ai đang có Visa Gia đình – tức đang có thẻ Lưu trú 在留カード và ở mục 在留資格(tư cách lưu trú) có ghi là 家族滞在; và thẻ Lưu trú đó sắp hết hạn trong vòng 3 tháng nữa. 

 


I. Các giấy tờ cần chuẩn bị


A. Giấy tờ liên quan đến người xin gia hạn visa (申請者)

  1. Đơn đăng ký gia hạn visa – APPLICATION FOR EXTENSION OF PERIOD OF STAY (在留期間更新許可申請書). Các bạn down load mẫu số 12 tại trang web của Bộ tư pháp Nhật. Đường link như bên dưới. Các bạn có thể in bản PDF ra rồi điền tay hoặc điền trên máy tính vào bản excel rồi in ra và ký. Trong mẫu đơn đăng ký có 2 nội dung: 1 là dành cho người xin gia hạn (申請人), 2 là dành cho người bảo lãnh (扶養者). Các bạn nhớ điền đầy đủ cả 2 nội dung này.

          Link down đơn đăng ký gia hạn visa  –dùng mẫu số 12

  1. Ảnh thẻ 4cm×3cm của người đăng ký: Bạn chuẩn bị 1 ảnh theo kích thước 3×4, chụp trong vòng 3 tháng gần đây, và dán lên Đơn đăng ký. Ảnh phông nền trắng, trực diện rõ ràng. Bạn có thê tự chụp ảnh bằng điện thoại rồi in ở cửa hàng tiện lợi Combini, mất khoảng 200 Yên – in được 4 ảnh. (Trẻ dưới 16 tuổi không cần ảnh).
  1. Thẻ cư trú (在留カード) và passport (ビザ) của người đăng ký: Bạn mang bản gốc thẻ lưu trú và passport đi cùng và cho vào bộ hồ sơ. Đến đó nhân viên sẽ check rồi trả lại cho bạn.
  2. Giấy tờ chứng minh quan hệ của người đăng ký và người bão lãnh: Bạn hãy chuẩn bị một trong các giấy tờ dưới đây tùy thuộc vào quan hệ của người đăng ký và người bảo lãnh (vợ-chồng/ cha mẹ-con.v.v.)
  • Bản photo giấy chứng nhận kết hôn (結婚証明書)- kèm bản dịch tiếng Anh hoặc tiếng Nhật không cần công chứng (trường hợp là vợ-chồng). Bạn có thể tham khảo mẫu dịch tiếng Anh, tiếng Nhật của Giấy chứng nhận Kết hôn ở đây.
  • Bản photo hộ khẩu (戸籍謄本(こせきとうほん))- kèm bản dịch tiếng Anh hoặc tiếng Nhật không cần công chứng. (Trong hộ khẩu phải có đầy đủ họ tên của người đăng ký và người bảo lãnh. Trường hợp là vợ- chồng hay bố mẹ- con đều dùng được).
  • Bản photo Giấy khai sinh (出生証明書)- kèm bản dịch tiếng Anh hoặc tiếng Nhật không cần công chứng (trường hợp bố mẹ – con).

         Hoặc các giấy tờ tương đương. Nếu các giấy tờ trên có bản gốc là tiếng Nhật thì nộp bản gốc luôn không phải dịch hay photo. Nếu là tiếng nước ngoài thì cần dịch ra tiếng Anh hoặc tiếng Nhật, nộp kèm photo bản gốc- tất cả không cần công chứng.

  1. Giấy thị dân 住民票một bản gốc. Giấy này xin ở 役所 (phí khoảng 300 Yên/ 1 bản) hoặc nếu có thẻ my number dạng thẻ có ảnh, bạn có thể lấy ở combini.
  2. Đơn đăng ký đi làm thêm (資格外活動許可申請(しかくがいかつどうきょかしんせい)): Đây là việc rất dễ quên khi đăng ký gia hạn visa vì mình hay nghĩ là ở visa cũ mình đã được phép đi làm rồi nên không cần xin nữa, nhưng thực ra là mỗi lần xin gia hạn sẽ phải làm lại đăng ký này 1 lần nhé.

         Download Đơn đăng ki đi làm thêm Ở đây

 

B.Các giấy tờ liên quan đến người bảo lãnh (扶養者)

  1. Bản photo copy thẻ cư trú và photo passport của người bảo lãnh- mỗi loại 1 bản.
  2. Các tài liệu chứng minh về nghề nghiệp và thu nhập của người bảo lãnh. Bạn hãy chuẩn bị tất cả những giấy tờ sau đây:
  • Giấy chứng nhận đang làm việc tại công ty-在職証明書- (1 bản gốc)- nếu người bảo lãnh là nhân viên công ty; Hoặc bản sao giấy phép kinh doanh – 営業許可書 –(1 bản gốc), nếu người bảo lãnh kinh doanh tự do.

Lưu ý: Nếu người bảo lãnh không thuộc đối tượng đang đi làm (ví dụ là sinh viên), thì phải chuẩn bị các giấy tờ chứng minh tài chính gồm: Giấy ghi nhận số dư tài khoản ngân hàng (預金残高証明書). Giấy chứng nhận học bổng (hoặc chứng nhận các nguồn thu khác). Tất cả các giấy tờ này mỗi loại 1 bản gốc.

  • Giấy chứng nhận nộp thuế thị dân (năm trước) do cơ quan địa phương cấp (役所)- mỗi loại 1 bản gốc (phí cấp khoảng 300 Yên/ 1 bản). Gồm 2 loại giấy như sau: Giấy chứng nhận số tiền thuế phải đóng hoặc giấy chứng nhận miễn thuế “住民税の課税 hoặc非課税証明書”, và Giấy chứng nhận số tiền thuế đã đóng – “納税証明書” (nếu trường hợp là miễn thuế thì không cần loại thứ 2 này).

 


II. Nộp giấy tờ


– Bạn hãy đến Cục quản lý nhập cảnh (入国管理局) phụ trách khu vực bạn đang sống trong giờ làm việc để nộp hồ sơ. Một nơi sống có thể có nhiều Cục quản lý nhập cảnh phụ trách. Ví dụ mình đang sống ở Yohama (tỉnh Kanagawa), mình có thể đến 3 nơi để làm thủ tục là: 東京入国管理局, 東京入国管理局横浜支局 hoặc 東京入国管理局川崎出張所.

Để tìm Cục quản lý nhập cảnh nơi mình sống, bạn tìm trong mục Ở ĐÂY (thuộc website của Cục quản lý nhập cảnh Nhật).

– Sau khi hồ sơ của bạn được tiếp nhận, bạn sẽ được họ phát cho 1 tờ phiếu có tên là “申請受付票” (Giấy tiếp nhận đăng ký). Bạn hãy giữ tờ giấy đó cẩn thận, để nhỡ say này hồ sơ bạn có vấn đề gì, bạn cần liên hệ để được hỗ trợ thì hãy dùng thông tin trên tờ Giấy tiếp nhận đó để tra/ hỏi.

Trong vòng 2 tuần – 1 tháng sau khi nộp hồ sơ, Cục quản lý Nhập cảnh sẽ gửi kết quả về tận địa chỉ nhà cho bạn.

Nếu kết quả đạt, bạn hãy mang các giấy tờ theo yêu cầu như trên phiếu kết quả và 4000 Yên (phí gia hạn visa) đến đúng Cục quản lý nơi bạn nộp hồ sơ để lấy 在留カード mới.

Nếu kết quả không đạt, bạn phải bổ sung giấy tờ theo yêu cầu trên phiếu kết quả. Hoặc liên hệ đến Cơ quan quản lý nhập cảnh để được hướng dẫn chi tiết.

 


III. Các lưu ý


Lưu ý 1: Trong nhiều bài hướng dẫn mình từng đọc qua cả tiếng Việt lẫn 1 số trang luật của Nhật, có nói trong hồ sơ cần 1 phong bì thư (ghi địa chỉ nhà bạn) có dán sẵn tem 392 Yên để bên Cơ quan quản lý dùng để gửi kết quả về nhà cho bạn.

Tuy nhiên thực tế làm thì không cần phong bì + tem này. Mình được nhân viên ở Cục quản lý giải thích rằng việc gia hạn visa của những người đang sống tại Nhật không cần thiết giấy tờ này. Và đúng là khi mình xem lại trên website của Bộ Tư pháp Nhật cũng không yêu cầu giấy tờ này.

Lưu ý 2: Về Giấy 住民票 thì trên nhiều trang hướng dẫn mình đã đọc qua thấy bảo không cần giấy tờ này. Nhưng thực tế đi làm Cục quản lý đã yêu cầu có giấy 住民票 (mình đã không chuẩn bị nên phải gửi bổ sung cho họ). Vì vậy các bạn hãy chuẩn bị cả giấy 住民票 nữa nhé.

Lưu ý 3: Với các loại giấy tờ chỉ cần bản photo – để cẩn thận các bạn nên mang thêm bản gốc (nếu có) để phòng trường hợp nhân viên ở Cục quản lý muốn đối chiếu.

Lưu ý 4: Nếu trường hợp người xin gia hạn visa là trẻ em dưới 16 tuổi, thì bố hoặc mẹ sẽ có quyền làm thay: Viết Đơn xin đăng ký, chuẩn bị các giấy tờ và đi nộp thay cho con, con không cần trực tiếp  đi nộp.

Lưu ý 5: Nếu bạn có thể đọc tốt tiếng Nhật, bạn có thể vào trang web chính thức của Bộ Tư pháp Nhật theo đường link dưới. Họ cũng có hướng dẫn rất đầy đủ về các thủ tục làm gia hạn visa (các loại visa chứ không riêng gì visa Gia đình), cũng như rất nhiều các thủ tục liên quan đến Xuất Nhập cảnh khác.

Đường link website Bộ Tư pháp Nhật:

http://www.moj.go.jp/ONLINE/IMMIGRATION/16-3.html

Chúc các bạn làm thủ tục nhanh chóng thuận lợi, có gì không rõ hãy để lại comment để trao đổi thêm nhé!

19 Comments

Add a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.